Bài liên quan
Kim Phát Tài kính chào cả nhà,
Có rất nhiều bạn mới vào trade Vàng còn nhiều lúng túng và thiếu nhiều kinh nghiệm. Kim Phát Tài xin mạng phép trình bày những kinh nghiệm thực tế về trade Vàng mà Kim Phát Tài đã trải qua bao lâu nay. Kim Phát Tài xin trình bài các vấn đề sau:
Bài 1. Trade Vàng cần quan tâm đến gì?
Bài 2.Vàng bị ảnh hưởng bởi những gì? Hay những gì tạo ra xu hướng Vàng?
Bài 3: Cách xác lập hay nhận biết, bắt đáy, đón đỉnh của Vàng Thế giới.
Bài 4. Vàng có là bong bóng? Xu hướng Vàng trong tương lai.
Bài 5. Tổng hợp những kinh nghiệm của kim Phát Tài.
Kim Phát Tài sẽ cố gắng dành thời gian để trình bài 5 bài trên.
Tất cả năm bài trên đều là bài viết được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế của Kim Phát Tài + tham khảo 1 số nguồn!
Hôm nay Kim Phát Tài sẽ trình bài Bài đầu tiên!
Bài 1. Trade Vàng cần quan tâm đến gì?
Kim Phát Tài sẽ cố gắng viết 5 bài này thật ngắn gọn, dễ hiểu, và trong thời gian nhanh nhất.
Có rất nhiều bạn mới vào trade Vàng còn nhiều lúng túng và thiếu nhiều kinh nghiệm. Kim Phát Tài xin mạng phép trình bày những kinh nghiệm thực tế về trade Vàng mà Kim Phát Tài đã trải qua bao lâu nay. Kim Phát Tài xin trình bài các vấn đề sau:
Bài 1. Trade Vàng cần quan tâm đến gì?
Bài 2.Vàng bị ảnh hưởng bởi những gì? Hay những gì tạo ra xu hướng Vàng?
Bài 3: Cách xác lập hay nhận biết, bắt đáy, đón đỉnh của Vàng Thế giới.
Bài 4. Vàng có là bong bóng? Xu hướng Vàng trong tương lai.
Bài 5. Tổng hợp những kinh nghiệm của kim Phát Tài.
Kim Phát Tài sẽ cố gắng dành thời gian để trình bài 5 bài trên.
Tất cả năm bài trên đều là bài viết được đúc kết từ kinh nghiệm thực tế của Kim Phát Tài + tham khảo 1 số nguồn!
Hôm nay Kim Phát Tài sẽ trình bài Bài đầu tiên!
Bài 1. Trade Vàng cần quan tâm đến gì?
Kim Phát Tài sẽ cố gắng viết 5 bài này thật ngắn gọn, dễ hiểu, và trong thời gian nhanh nhất.
Bài 1: Trade Vàng cần quan tâm đến những yếu tố gì?
Như chúng ta đã biết Vàng thế giới biến động theo từng giây từng phút, traders trade Vàng thì gồm có rất nhiều thành phần, kể cả các ngân hàng TW trên thế giới. Và trade Vàng rất khắc nghiệt, nó có thể cho ta lãi khủng nhưng chính nó cũng sẽ lấy đi của ta tất cả. Vậy làm khi chúng ta trade Vàng, chúng ta cần quan tâm đến gì để chiến thắng???
1. Cần trang bị 1 số kiến thức cơ bản hay sơ đẳng về trade Vàng FX hay Vàng thế giới
2. Tuyệt đối tuân thủ stop loss và tuân thủ kỉ luật: thà chấp nhận cut loss để vào trạng thái khác. ==>khôn ngoan
3. Đừng bao giờ quá tham vọn, tham lam hay đặt mục tiêu quá cao: Chẳng hạn như bạn Bán giá $1,385, kì vọng bạn là $1,350 nhưng khi Vàng xuống $1,356 bạn đừng quá tham mà không chốt lời, chờ nó xuống $1,350 hay thấp hơn nhưng nó không xuống thêm mà quay đầu tăng lại trên $1,400 ===> xem như mất cả chì lẫn chài.
4. Phải có tính kiên nhẫn nhạy bén, và có cái đầu lạnh: nghĩa là trade vàng đừng quá hấp tấp, phải kiên nhẫn. Ví dụ: ta Mua $1,380. ( dự tính cut loss tuyêt đối tại $1,374) nhưng khi Mua mà giá có giảm $1,378, $1,376.... rồi ta sợ ta nhảy và Bán lại... nhưng sau đó Vàng tăng vù vù. Do đó khi Mua hay Bán thì cứ kiên nhẫn chờ đợi, chừng nào chạm cut loss thì cắt, không thì thôi. Tuyệt đối không tin vào những lời đồn đoán. Chỉ tham khảo!
5. Quên đi khái niệm giá cao, giá thấp của Vàng: Khi chúng ta trade Vàng chúng ta cứ trade theo xu hướng chủ đạo của thị trường, take profit theo kì vọng, khi đó cho dù Vàng có tăng hay giảm gì ta cũng take profit được. Chính thời điểm hay thời cơ sẽ cho ta thắng lợi. Cứ theo xu hướng chính mà đánh. Thắng cao!
6. Làm sao xác định xu hướng chính của Vàng? Thông thường xu hướng chính, xu hướng chủ đạo của Vàng sẽ ở Phiên Mỹ. Nếu trong Phiên Mỹ xu hướnbg là Tăng thì Phiên Á, Phiên Âu liền sau đó là chủ đạo tăng hay ngược lại. Còn nếu xu hướng vàng tại Phiên Mỹ là sideway thì 2 phiên Á, Âu tiếp theo khả năng sideway cho đến giảm là cao.
7. Biết cách nắm bắt và phân tích các hot news kịp thời ( để chạy trước). Vì dụ như tin Trung Quốc tăng LSCB thì phải Bán là chủ đạo
8. Nên nhớ Vàng phụ thuộc rất nhiều vào tin của Mỹ, do đó khi tin Mỹ xấu vàng thường Tăng, khi Mỹ Tốt Vàng thường giảm. Trong mọi trường hợp thì tin là cái quan trọng nhất nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các cặp tiền vào thời điểm tin đó đưa ra. Ngoài trừ dầu và vàng nó không có quy luật lên xuống rõ ràng thì hầu như các cặp tiền nó đều có những biến động lâu và dài hơn, có thể nói khi mà một cặp tiền cứ xuôi theo trend là nó sẽ có những cái đỉnh và đáy được thiết lập và theo thời gian cái trend đó ngày càng dài ra, khi mà độ dài của cái trend đó đủ mạnh thì nó sẽ tạo sốt ở thời điểm sau tùy theo mức độ sốt nóng hay lạnh lâu dài thì lúc đó là vàng và dầu sẽ ảnh hưởng mạnh với xu thế đó
9. Khi Vàng bắt đầu tại Phiên Mỹ, các bạn chú ý 3 mốc thời gian sau đây: Lúc Phiên Mỹ bắt đầu ( 19h20 hoặc 20h20, tùy theo mùa mà sẽ có 1 trong 2 mốc giờ trên) nếu Vàng giảm 1 lèo trên $10 mà sau (21h30 hay 22h30, tùy theo mùa) Vàng hồi phục lại gần $10 thì xem xét Mua lại Ngay. Còn nếu Vàng không hồi phục mà tăng giảm hồi phục nhưng đà tăng yếu hơn đà giảm thì có nghĩa là Vàng sẽ còn giảm tiếp nữa ===> Canh Bán ngay. Sau 23h30 hay sau 24h30, tùy theo mùa) thì thông thường vàng sẽ sideway ở giá hiện tại thời điểm đó ===> có thể yên tâm giữ lệnh hay chốt lời. Tương tự cho trường hợp Vàng tăng. Chú ý: Sau 21h30 hay sau 22h30 xu hướng vàng tăng hay giảm sẽ là xu hướng chính của Vàng cho đến thời điểm close. Cho nên khi vào đầu phiên Mỹ Vàng có tăng hay giảm 1 lèo $10 - $20 cũng không ăn thua, ăn thua là sau 21h30 hay sau 22h30 Vàng có bị đảo chiều không? Nếu không đảo chiều thì ta yên tâm.
10. Chú ý 3 yếu tố: Tin hot news, USDX, và giá của bạc, bạch Kim và cả chứng khoán Mỹ. Vì khi ta nhìn vào USDX và kết hợp với nhìn vào giá của Bạch Kim, Bạc ta có thể suy ra xu hướng tiếp của Vàng.
Ví dụ cụ thể cho hôm nay: Tin Mỹ hay tin hot news là tin LSCB của Trung Quốc tăng ===> kì vọng Vàng giảm.
- USDX hiện tại đang giảm ===> hổ trợ chút ít cho Vàng
- Bạc đang giảm nhẹ ( mức giảm ít hơn vàng, nhìn vào tỷ lệ % tăng, giảm của bạc mà so sánh tỷ lệ % tăng giảm của Vàng) ==> mức giảm ít hơn Vàng ===> cũng hổ trợ Vàng khó giảm mạnh hơn
- Bạch Kim đang tăng $18 lên $1,731. ===> Bạch Kim không giảm mà tăng ===> hổ trợ Vàng khó giảm thêm
Tổng hợp các yếu tố đó lại xem xét đến Vàng thì Vàng đang giảm nhẹ ( không tăng), tương ứng với USDX giảm, Bạc giảm nhưng không đáng kể, Bạch Kim Tăng ===> Vàng không thể giảm thêm hiện tại. Trừ khi đột nhiên các thứ trên đột ngột giảm mạnh thì vàng sẽ giảm mạnh.
Do đó, khả năng đêm nay vàng khó bị giảm dưới $1,380. Mà sideway nhiều hơn do nhìn vào các hàng hóa kim loại khác như Bạc, bạch kim, Palladium tăng. Tuy nhiên do hot news từ Trung Quốc vẫn mạnh nên vàng không tăng được mạnh. ===> Xem xét Mua quanh trên dưới $1,380.
Bài 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến gía vàng.
Trước hết, vàng là một loại hàng hóa, do đó dao động giá của vàng phải được xem xét dựa trên các yếu tố tác động của cung và cầu. Nguồn cung vàng trên thế giới đến từ các quốc gia có trữ lượng vàng lớn và sản lượng xuất khẩu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như Nam Phi, Mỹ, Canada, Nga, Úc...
Xét về nhu cầu vàng thì phải thấy rằng, toàn thế giới đều muốn có thứ kim loại này và tùy vào mục đích sử dụng mà có những nhu cầu khác nhau: phục vụ cho hoạt động chế tác trang sức, tích lũy, đầu tư, thanh toán…
Tùy vào từng thời điểm mà nhu cầu tăng cao trong những thời kỳ khác nhau và đôi khi xảy ra cùng lúc, do đó tác động mạnh đến cầu vàng trong cùng thời điểm.
Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do đó theo thông lệ, các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và vàng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.
Khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền kinh tế Mỹ, đó là tình trạng thị trường nhà ở, thị trường lao động, thị trường tín dụng và thị trường vốn.
Ngoài ra, một chỉ báo không thể không kể đến khi đánh giá giá trị đồng USD, đó là quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm, giữ nguyên lãi suất của Mỹ do FED công bố qua các kỳ họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.
Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích hay kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề khác thì trong ngắn hạn hay tức thời, quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong ngắn hạn hay tức thời, giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác trong mối tương quan so sánh.
Khi giá trị của đồng USD dao động, giá trị các loại hàng hóa được định giá bằng USD cũng dao động tức thời theo quyết định của FED. Ví dụ, trước khi FED cắt giảm lãi suất cơ bản, 1 ounce vàng có giá là 1000 USD nhưng khi FED cắt giảm lãi suất thì vàng “vô tình” bị định giá thấp do USD mất giá nên thị trường sẽ tự động điều chỉnh bằng cách nâng giá vàng lên, trong trường hợp này 1 ounce vàng sẽ có giá là 1050 USD....
Như vậy ý Kim Phát Tài muốn nói là vàng bị tác động chính bởi USD, mà USD được quyết định bởi FED mà các quyết định bởi FED được dựa trên các tin kinh tế vĩ mô của Mỹ. Như vậy: Những tin Vĩ Mô nào cũng Mỹ ảnh hưởng mạnh nhất đến Vàng???
1. Tin Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ và Tin Tỷ lệ thất nghiệp.
* Ý nghĩa bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ
Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng ... Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).
Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.
Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.
Nonfarm Payrolls ( NFP)
Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.
Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần
Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.
NFP bao gồm các thông tin sau :
- Sự thay đổi về chỉ số NFP
- Tỉ lệ thất nghiệp
- Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.
- Thu nhập trung bình tính theo giờ
- Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.
Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và đưowjc sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.
Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế:
Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển. Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.
Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính:
Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:
- Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.
- Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.
- Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.
- Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.
2. Tin Lạm phát CPI
3. Tin Nhà đất Mỹ
4.Tin GDP
5. Tin niềm tin tiêu dùng hay tin khảo sát niềm tin
6. Thông tin sản xuất và buôn bán lẻ của Mỹ
===> Nếu 6 thông tin trên Tốt ===> chứng tỏ kinh tế Mỹ dần hồi phục ===> tạo công ăn việc làm cho người dân Mỹ ===> Tỷ lệ thất nghiệp giảm ===> tác động đến chính sách lãi suất Mỹ ===> làm cho USD tăng giá ===> làm cho Vàng giảm.
Do đó, yếu tố thứ 7 chính là FED. Sẽ tác động rất mạnh lên Vàng. Nên mọi lời phát biểu của FED rất đáng lưu ý vì nó sẽ tác động rất mạnh lên vàng.
Song song đó, ngoài những yếu tố thông tin kinh tế Mỹ nêu trên tác động mạnh đến Vàng còn có những yếu tố sau đây!
- Chính sách lãi suất của các nước lớn khác so với Mỹ như Trung quốc, Úc, Canada, Châu Âu....
- Tình hình nợ công của các nước lớn khác, điển hình là Châu Âu.
- Căng thẳng chính trị giữa các nước , làm phức tạp thêm tình hình, gây nguy cơ chiến tranh
- Nguồn cung của Vàng và tâm lí traders
*** Khi Vàng tăng hay giảm mạnh đều có lí do và nguyên nhân, do đó chúng ta phải tự mình đặt ra câu hỏi là " TẠI SAO VÀNG GIẢM MẠNH HAY VÀNG TĂNG MẠNH?", " Và nếu lí do đó được duy trì thì liệu vàng có còn tiếp tục tăng hay nếu nhân tố đó mất đi thì Vàng sẽ thế nào?". Chúng ta phải tìn ra được nguyên nhân và lí do khiến Vàng tăng hay giảm mạnh để từ đó sẽ có câu trả lời chính xác.
Ví dụ cụ thể: Vàng đang tăng mạnh lên $1,400 do những nguyên nhân sau: LSCB Mỹ và 1 số nước như kv Châu Âu thấp ==> lạm phát, chính sách "tung" tiền ra thị trường ===> làm Tiền mất giá ==> vàng trở thành công cụ thay thế, tình hình nợ công châu Âu, kinh tế Mỹ còn yếu thông qua tỷ lệ thất nghiệp cao.
Như vậy nếu các yếu tố trên vẫn còn bền vững thì Vàng sẽ tiếp tục tăng, và ngược lại Vàng phải giảm mạnh do vai trò phònhg thủ đầu tự thay thế của vàng bị mất trước tình hình kinh tế phát triển ===> LSCB được tăng ===> Tiền có gái trị hơn ===> Vàng phải giảm.
Và yếu tố nào giúp ta nhận ra tình hình kinh tế Mỹ hay thế giới đã ổn định và khả quan hay chưa? Đó là các thông tin kinh tế Vĩ Mô của Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Anh, Canada, Úc... công bố hàng tuần.
Tóm lại:
Kim Phát Tài viết nãy giờ khá dài dòng, nay xin tóm lại thật ngắn gọn như sau:
Vàng bi tác động bở các nhan tố:
1. Tin kinh tế vĩ mô Mỹ (tin lao động việc làm, tin nhà đất, tin sản xuất, tin GDP, Tin niềm tin tiêu dùng và đặc biệt là tin FED)
2. Ảnh hưởng bởi tình hình nợ công các nước
3.Chính sách tiền tệ của các nước lớn khác trên thế gới
4.Căng thẳng chính trị
5.Nguồn cung và cái chính là tâm lí traders.
Dưới đây, Kim Phát Tài xin trình bày thêm các nhân tố tác động đến đồng USD. Vì thông qua đồng USD mạnh hay yếu sẽ tác động đến Vàng tăng hay giảm
Các nhân tố ảnh hưởng đến đồng USD
Sơ nét một số các chỉ số, thông tin kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng chính của Mỹ thường được sử dụng trong phân tích
a) Thông tin kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỉ lệ lạm phát giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách tiền tệ để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thông tin GDP của nước nào đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng tiền nước đó…
- Chỉ số giá cả tiêu dùng(CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy rất có khả năng có một sự thay đổi trong chính sách tiền tệ.
- Sản lượng công nghiệp (Industrial Production): Vì giá trị của ngành công nghiệp chiếm một tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra những thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ của mỗi quốc gia.
- Số lượng hàng hóa bán lẻ (Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc tiêu dùng của xã hội đóng góp rất lớn vào giá trị của GDP.
- Hàng tồn kho (Inventories): Tỉ lệ hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ nếu tỉ lệ tồn kho tăng cao tức là sức mua trong nền kinh tế đang có chiều hướng giảm sút sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế và ngược lại.
……….
- Ngoài ra trên thị trường còn có rất nhiều các chỉ số quan trong khác mà bất cứ một dealer nào cũng quan tâm như: cung tiền M2, chỉ số thất nghiệp, doanh số nhà mới khởi công, doanh số bán nhà hiện có, đơn hàng nhà máy, đơn hàng hoá lâu bền, chi tiêu tiêu dùng, thu nhập cá nhân, bảng lương phi nông nghiệp, chỉ số ISM ngành sản xuất và dịch vụ, cán cân thương mại…
b)- FED-FOMC- Fed fund Rate & Discuont rate
Federal Reserve Bank ( FED): Cục dự trữ liên bang Mỹ.
Được toàn quyền thiết lập chính sách tiền tệ của Mỹ với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. chính sách chính của FED được thể hiện ở hoạt động thị trường mở, lãi suất chiết khấu ( Discuont rate), lãi suất mục tiêu (Fed Fund rate).
Federal Open Market Committee ( FOMC): ủy ban điều hành thị trường mở, chịu trách nhiệm ra quyết định điều hành chính sách tiền tệ, quan trọng là công bố lãi suất cơ bản 8 lần/ năm. 12 thành viên của hội đồng bao gồm 7 thành viên của hội đồng thống đốc ( Board of Governors), chủ tịch của ngân hàng dự trữ New York ( Federal Reserve Bank of New York), và 4 thành viên còn lại được luân phiên giữa chủ tịch 11 Ngân hàng dự trữ còn lại.
Fed fund Rate (lãi suất mục tiêu, lãi suất cơ bản của đồng USD): đây là mức lãi suất quan trọng nhất, nó là mức lãi suất mà các tổ chức tài chính sử dụng cho những khoản vay nợ hay gửi tiền qua đêm. Thông thường khi có sự thay đổi trong mức lãi suất này ám chỉ dấu hiệu sự thay đổi trong chính sách tiện tệ của Fed. Những thông báo liên quan tới vấn đề này gây ảnh hưởng rất lớn lên thị trường chứng khoán, trái phiếu, thị trường ngoại hối.
Discuont rate (lãi suất chiết khấu): lãi suất mà Fed áp dụng cho ngân hàng thương mại khi vay lại Fed, sự thay đổi trong mức lãi suất này cũng ám chỉ đến chính sách tiền tệ của Fed. Thông thường discount rate thấp hơn Fed Fund rate.
c) Trái phiếu và lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD
-10 year treasury note: lãi suất trái phiếu 10 năm.
Sau khi phát hành trái phiếu kỳ hạn 30 năm chấm dứt vào tháng 10/2001.Trái phiếu kỳ hạn 10 năm trở thành tiêu chuẩn cho mức lãi suất dài hạn.Đó là dấu hiệu quan trọng nhất trên thị trường về tín hiệu lạm phát. Thông thường thị trường dùng mức lợi tức ( hơn là giá) để xác định mức độ trái phiếu. Giá trái phiếu có tỷ lệ nghịch chiều với tỷ lệ lãi suất.
Không có mối quan hệ rõ ràng giữa trái phiếu dài hạn và đồng USD tuy nhiên có thể sử dụng ý tưởng sau: một sự sụt giảm trong giá trị của trái phiếu ( do lợi tức tăng) thông thường do tác động của lạm phát tăng có thể gây áp lực lên USD.
- Lợi tức 10 năm trái phiếu: thị trường trái phiếu ngoại hối thường đánh giá sự khác biệt giữa lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm với các loại trái phiếu cùng kỳ hạn của các nước khác như Đức ( German 10 year bund), Nhật (10 year JGB), Anh (10 year gilt), sự chênh lệnh có thể tác động đến biến động tỷ giá, thường thì một sự gia tăng của lợi tức 10 năm của trái phiếu Mỹ làm cho đồng USD tăng giá.
- 3 month Eurodollar Deposits: đây là mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD tại các ngân hàng ngoài biên giới nước Mỹ.
Thông thường được sử dụng như một tiêu chuẩn trong việc xác định sự chênh lệch lãi suất từ đó có thể dự báo biến động tỷ giá. Ví dụ như trường hợp tỷ giá USDJPY, nếu như lãi suất chênh lệch giữa eursdollar và euryen càng lớn thì khả năng tỷ giá USDJPY bị tác động theo xu hướng tăng lên.
d) Các nhà chính trị hay các lãnh đạo kinh tế
Các thành viên chính phủ hay những người đứng đầu các ngân hàng trung ương, chính những người này có thể gây ảnh hưởng tới giá trị của một loại tiền tệ nào đó qua những gì họ noí, những gì họ làm. Các chức vụ quan trọng như: tổng thống, thủ tướng, thống đốc hay chủ tịch các ngân hàng… luôn có sự thay đổi theo nhiệm kỳ hay có lý do khác. Nhưng chúng luôn được quan tâm chặt chẽ từ các nhà đầu tư, dù ai ngồi vào các vị trí đó thì những quyết sách của họ đều rất quan trọng và đều có những thay đổi, những tác động nhất định tới thị trường ngoại hối.
Ở NHTW, đối với Mỹ là Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thì khi tỷ giá biến động theo một chiều hướng bất lợi tác động xấu tới nền kinh tế, NHTW có thể can thiệp vào nhằm ổn định tỷ giá và đưa tỷ giá trở về tầm kiểm soát theo hướng có lợi cho chính sách tiền tệ. Việc can thiệp này trong những năm gần đây thường thực hiện bằng hai cách: can thiệp miệng ( verbal intervention) hoặc can thiệp trực tiếp vào thị trường.
e) Những nhân tố chính trị ( ví dụ điển hình)
Những nhân tố chính trị đôi khi có thể tác động và gây ra ảnh hưởng lớn đến biến động tỷ giá. Nó làm tỷ giá biến động khá nhanh và mạnh tùy theo từng trường hợp có thể kéo dài hay chấm dứt nhanh chóng.
- Việc Anh gia nhập EU.
- Việc các nước Châu Âu không ký hiệp ước Châu Âu.
- Việc bầu cử tổng thống Mỹ.
- Việc ông Sarkozy thắng cử tổng thống Pháp.
- Căng thẳng Trung Đông, Bắc Triều Tiên…
- Vấn đề định giá lại CNY.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì những nguyên nhân sau làm biến động tỷ giá như:
+ Sự gia tăng đáng kể các thành viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm các cơ hội sinh lới khi tỷ giá biến động. đối với các đối tượng này thì tỷ giá biến động theo hướng nào là không quan trọng cái chính họ cần là thị trường phải biến động.
+ Các luồng vốn di chuyển nhằm thanh toán sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế giữa các quốc gia.Các nhà đi vay cũng có xu hướng tìm kiếm các nguồn vốn bằng các đồng tiền khác nhau nhằm giảm chi phí vay, các quỹ đầu tư cũng di chuyển nguồn vốn vào các đồng tiền có lợi nhuận cao nhất. Cộng thêm các biến động về lãi suất càng làm các quá trình trên diễn ra mạnh mẽ.
Các nhà đầu cơ trên thị trường bao gồm:
1.Nhà đầu cơ hay leveraged investor (Hedge fund).
2.Định chề đầu tư (pension fund, thường thông qua các công ty quản lý tài sản, investmen bank)
3.Các công ty
4.Các loại khác (bao gồm cả các NHTW)
+ Tỷ giá chéo: tỷ giá USD và một đồng tiền khác đôi khi bị ảnh hưởng bởi các cặp tỷ giá khác. Ví dụ như một sự gia tăng nhanh chóng của đồng JPY so với EUR (EURJPY) tạo nên một sự mất giá của EUR, bao gồm luôn cả sự sụt giảm EURUSD.
+ Tác động của nhân tố mang tính chu kỳ: Đây là các hoạt động ngoại có tính chất lặp lại hàng năm trong những thời điểm nhất định, có thể gây ra những biến động tỷ giá mà ta có thể định trước, tuy nhiên quá trình này không phải lúc nào cũng xảy ra giống nhau mà có thể có sự điều chỉnh biến động khác đi.
+ Tác động của những nhân tố khác: Những nhân tố khác, ít xảy ra thường xuyên cũng có tác động lớn tới biến động tỷ giá như các kỳ họp của G7, IMF, hội nghị kinh tế các nước, các khu vực … các thông tin mua bán, sát nhập các công ty có giá trị trên hàng tỷ USD.
Xét về nhu cầu vàng thì phải thấy rằng, toàn thế giới đều muốn có thứ kim loại này và tùy vào mục đích sử dụng mà có những nhu cầu khác nhau: phục vụ cho hoạt động chế tác trang sức, tích lũy, đầu tư, thanh toán…
Tùy vào từng thời điểm mà nhu cầu tăng cao trong những thời kỳ khác nhau và đôi khi xảy ra cùng lúc, do đó tác động mạnh đến cầu vàng trong cùng thời điểm.
Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do đó theo thông lệ, các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và vàng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.
Khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền kinh tế Mỹ, đó là tình trạng thị trường nhà ở, thị trường lao động, thị trường tín dụng và thị trường vốn.
Ngoài ra, một chỉ báo không thể không kể đến khi đánh giá giá trị đồng USD, đó là quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm, giữ nguyên lãi suất của Mỹ do FED công bố qua các kỳ họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.
Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích hay kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề khác thì trong ngắn hạn hay tức thời, quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong ngắn hạn hay tức thời, giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác trong mối tương quan so sánh.
Khi giá trị của đồng USD dao động, giá trị các loại hàng hóa được định giá bằng USD cũng dao động tức thời theo quyết định của FED. Ví dụ, trước khi FED cắt giảm lãi suất cơ bản, 1 ounce vàng có giá là 1000 USD nhưng khi FED cắt giảm lãi suất thì vàng “vô tình” bị định giá thấp do USD mất giá nên thị trường sẽ tự động điều chỉnh bằng cách nâng giá vàng lên, trong trường hợp này 1 ounce vàng sẽ có giá là 1050 USD....
Như vậy ý Kim Phát Tài muốn nói là vàng bị tác động chính bởi USD, mà USD được quyết định bởi FED mà các quyết định bởi FED được dựa trên các tin kinh tế vĩ mô của Mỹ. Như vậy: Những tin Vĩ Mô nào cũng Mỹ ảnh hưởng mạnh nhất đến Vàng???
1. Tin Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ và Tin Tỷ lệ thất nghiệp.
* Ý nghĩa bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ
Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng ... Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).
Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.
Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.
Nonfarm Payrolls ( NFP)
Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.
Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần
Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.
NFP bao gồm các thông tin sau :
- Sự thay đổi về chỉ số NFP
- Tỉ lệ thất nghiệp
- Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.
- Thu nhập trung bình tính theo giờ
- Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.
Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và đưowjc sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.
Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế:
Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển. Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.
Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính:
Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:
- Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.
- Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.
- Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.
- Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.
2. Tin Lạm phát CPI
3. Tin Nhà đất Mỹ
4.Tin GDP
5. Tin niềm tin tiêu dùng hay tin khảo sát niềm tin
6. Thông tin sản xuất và buôn bán lẻ của Mỹ
===> Nếu 6 thông tin trên Tốt ===> chứng tỏ kinh tế Mỹ dần hồi phục ===> tạo công ăn việc làm cho người dân Mỹ ===> Tỷ lệ thất nghiệp giảm ===> tác động đến chính sách lãi suất Mỹ ===> làm cho USD tăng giá ===> làm cho Vàng giảm.
Do đó, yếu tố thứ 7 chính là FED. Sẽ tác động rất mạnh lên Vàng. Nên mọi lời phát biểu của FED rất đáng lưu ý vì nó sẽ tác động rất mạnh lên vàng.
Song song đó, ngoài những yếu tố thông tin kinh tế Mỹ nêu trên tác động mạnh đến Vàng còn có những yếu tố sau đây!
- Chính sách lãi suất của các nước lớn khác so với Mỹ như Trung quốc, Úc, Canada, Châu Âu....
- Tình hình nợ công của các nước lớn khác, điển hình là Châu Âu.
- Căng thẳng chính trị giữa các nước , làm phức tạp thêm tình hình, gây nguy cơ chiến tranh
- Nguồn cung của Vàng và tâm lí traders
*** Khi Vàng tăng hay giảm mạnh đều có lí do và nguyên nhân, do đó chúng ta phải tự mình đặt ra câu hỏi là " TẠI SAO VÀNG GIẢM MẠNH HAY VÀNG TĂNG MẠNH?", " Và nếu lí do đó được duy trì thì liệu vàng có còn tiếp tục tăng hay nếu nhân tố đó mất đi thì Vàng sẽ thế nào?". Chúng ta phải tìn ra được nguyên nhân và lí do khiến Vàng tăng hay giảm mạnh để từ đó sẽ có câu trả lời chính xác.
Ví dụ cụ thể: Vàng đang tăng mạnh lên $1,400 do những nguyên nhân sau: LSCB Mỹ và 1 số nước như kv Châu Âu thấp ==> lạm phát, chính sách "tung" tiền ra thị trường ===> làm Tiền mất giá ==> vàng trở thành công cụ thay thế, tình hình nợ công châu Âu, kinh tế Mỹ còn yếu thông qua tỷ lệ thất nghiệp cao.
Như vậy nếu các yếu tố trên vẫn còn bền vững thì Vàng sẽ tiếp tục tăng, và ngược lại Vàng phải giảm mạnh do vai trò phònhg thủ đầu tự thay thế của vàng bị mất trước tình hình kinh tế phát triển ===> LSCB được tăng ===> Tiền có gái trị hơn ===> Vàng phải giảm.
Và yếu tố nào giúp ta nhận ra tình hình kinh tế Mỹ hay thế giới đã ổn định và khả quan hay chưa? Đó là các thông tin kinh tế Vĩ Mô của Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Anh, Canada, Úc... công bố hàng tuần.
Tóm lại:
Kim Phát Tài viết nãy giờ khá dài dòng, nay xin tóm lại thật ngắn gọn như sau:
Vàng bi tác động bở các nhan tố:
1. Tin kinh tế vĩ mô Mỹ (tin lao động việc làm, tin nhà đất, tin sản xuất, tin GDP, Tin niềm tin tiêu dùng và đặc biệt là tin FED)
2. Ảnh hưởng bởi tình hình nợ công các nước
3.Chính sách tiền tệ của các nước lớn khác trên thế gới
4.Căng thẳng chính trị
5.Nguồn cung và cái chính là tâm lí traders.
Dưới đây, Kim Phát Tài xin trình bày thêm các nhân tố tác động đến đồng USD. Vì thông qua đồng USD mạnh hay yếu sẽ tác động đến Vàng tăng hay giảm
Các nhân tố ảnh hưởng đến đồng USD
Sơ nét một số các chỉ số, thông tin kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng chính của Mỹ thường được sử dụng trong phân tích
a) Thông tin kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỉ lệ lạm phát giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách tiền tệ để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thông tin GDP của nước nào đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng tiền nước đó…
- Chỉ số giá cả tiêu dùng(CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy rất có khả năng có một sự thay đổi trong chính sách tiền tệ.
- Sản lượng công nghiệp (Industrial Production): Vì giá trị của ngành công nghiệp chiếm một tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra những thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ của mỗi quốc gia.
- Số lượng hàng hóa bán lẻ (Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc tiêu dùng của xã hội đóng góp rất lớn vào giá trị của GDP.
- Hàng tồn kho (Inventories): Tỉ lệ hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ nếu tỉ lệ tồn kho tăng cao tức là sức mua trong nền kinh tế đang có chiều hướng giảm sút sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế và ngược lại.
……….
- Ngoài ra trên thị trường còn có rất nhiều các chỉ số quan trong khác mà bất cứ một dealer nào cũng quan tâm như: cung tiền M2, chỉ số thất nghiệp, doanh số nhà mới khởi công, doanh số bán nhà hiện có, đơn hàng nhà máy, đơn hàng hoá lâu bền, chi tiêu tiêu dùng, thu nhập cá nhân, bảng lương phi nông nghiệp, chỉ số ISM ngành sản xuất và dịch vụ, cán cân thương mại…
b)- FED-FOMC- Fed fund Rate & Discuont rate
Federal Reserve Bank ( FED): Cục dự trữ liên bang Mỹ.
Được toàn quyền thiết lập chính sách tiền tệ của Mỹ với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. chính sách chính của FED được thể hiện ở hoạt động thị trường mở, lãi suất chiết khấu ( Discuont rate), lãi suất mục tiêu (Fed Fund rate).
Federal Open Market Committee ( FOMC): ủy ban điều hành thị trường mở, chịu trách nhiệm ra quyết định điều hành chính sách tiền tệ, quan trọng là công bố lãi suất cơ bản 8 lần/ năm. 12 thành viên của hội đồng bao gồm 7 thành viên của hội đồng thống đốc ( Board of Governors), chủ tịch của ngân hàng dự trữ New York ( Federal Reserve Bank of New York), và 4 thành viên còn lại được luân phiên giữa chủ tịch 11 Ngân hàng dự trữ còn lại.
Fed fund Rate (lãi suất mục tiêu, lãi suất cơ bản của đồng USD): đây là mức lãi suất quan trọng nhất, nó là mức lãi suất mà các tổ chức tài chính sử dụng cho những khoản vay nợ hay gửi tiền qua đêm. Thông thường khi có sự thay đổi trong mức lãi suất này ám chỉ dấu hiệu sự thay đổi trong chính sách tiện tệ của Fed. Những thông báo liên quan tới vấn đề này gây ảnh hưởng rất lớn lên thị trường chứng khoán, trái phiếu, thị trường ngoại hối.
Discuont rate (lãi suất chiết khấu): lãi suất mà Fed áp dụng cho ngân hàng thương mại khi vay lại Fed, sự thay đổi trong mức lãi suất này cũng ám chỉ đến chính sách tiền tệ của Fed. Thông thường discount rate thấp hơn Fed Fund rate.
c) Trái phiếu và lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD
-10 year treasury note: lãi suất trái phiếu 10 năm.
Sau khi phát hành trái phiếu kỳ hạn 30 năm chấm dứt vào tháng 10/2001.Trái phiếu kỳ hạn 10 năm trở thành tiêu chuẩn cho mức lãi suất dài hạn.Đó là dấu hiệu quan trọng nhất trên thị trường về tín hiệu lạm phát. Thông thường thị trường dùng mức lợi tức ( hơn là giá) để xác định mức độ trái phiếu. Giá trái phiếu có tỷ lệ nghịch chiều với tỷ lệ lãi suất.
Không có mối quan hệ rõ ràng giữa trái phiếu dài hạn và đồng USD tuy nhiên có thể sử dụng ý tưởng sau: một sự sụt giảm trong giá trị của trái phiếu ( do lợi tức tăng) thông thường do tác động của lạm phát tăng có thể gây áp lực lên USD.
- Lợi tức 10 năm trái phiếu: thị trường trái phiếu ngoại hối thường đánh giá sự khác biệt giữa lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm với các loại trái phiếu cùng kỳ hạn của các nước khác như Đức ( German 10 year bund), Nhật (10 year JGB), Anh (10 year gilt), sự chênh lệnh có thể tác động đến biến động tỷ giá, thường thì một sự gia tăng của lợi tức 10 năm của trái phiếu Mỹ làm cho đồng USD tăng giá.
- 3 month Eurodollar Deposits: đây là mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD tại các ngân hàng ngoài biên giới nước Mỹ.
Thông thường được sử dụng như một tiêu chuẩn trong việc xác định sự chênh lệch lãi suất từ đó có thể dự báo biến động tỷ giá. Ví dụ như trường hợp tỷ giá USDJPY, nếu như lãi suất chênh lệch giữa eursdollar và euryen càng lớn thì khả năng tỷ giá USDJPY bị tác động theo xu hướng tăng lên.
d) Các nhà chính trị hay các lãnh đạo kinh tế
Các thành viên chính phủ hay những người đứng đầu các ngân hàng trung ương, chính những người này có thể gây ảnh hưởng tới giá trị của một loại tiền tệ nào đó qua những gì họ noí, những gì họ làm. Các chức vụ quan trọng như: tổng thống, thủ tướng, thống đốc hay chủ tịch các ngân hàng… luôn có sự thay đổi theo nhiệm kỳ hay có lý do khác. Nhưng chúng luôn được quan tâm chặt chẽ từ các nhà đầu tư, dù ai ngồi vào các vị trí đó thì những quyết sách của họ đều rất quan trọng và đều có những thay đổi, những tác động nhất định tới thị trường ngoại hối.
Ở NHTW, đối với Mỹ là Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thì khi tỷ giá biến động theo một chiều hướng bất lợi tác động xấu tới nền kinh tế, NHTW có thể can thiệp vào nhằm ổn định tỷ giá và đưa tỷ giá trở về tầm kiểm soát theo hướng có lợi cho chính sách tiền tệ. Việc can thiệp này trong những năm gần đây thường thực hiện bằng hai cách: can thiệp miệng ( verbal intervention) hoặc can thiệp trực tiếp vào thị trường.
e) Những nhân tố chính trị ( ví dụ điển hình)
Những nhân tố chính trị đôi khi có thể tác động và gây ra ảnh hưởng lớn đến biến động tỷ giá. Nó làm tỷ giá biến động khá nhanh và mạnh tùy theo từng trường hợp có thể kéo dài hay chấm dứt nhanh chóng.
- Việc Anh gia nhập EU.
- Việc các nước Châu Âu không ký hiệp ước Châu Âu.
- Việc bầu cử tổng thống Mỹ.
- Việc ông Sarkozy thắng cử tổng thống Pháp.
- Căng thẳng Trung Đông, Bắc Triều Tiên…
- Vấn đề định giá lại CNY.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì những nguyên nhân sau làm biến động tỷ giá như:
+ Sự gia tăng đáng kể các thành viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm các cơ hội sinh lới khi tỷ giá biến động. đối với các đối tượng này thì tỷ giá biến động theo hướng nào là không quan trọng cái chính họ cần là thị trường phải biến động.
+ Các luồng vốn di chuyển nhằm thanh toán sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế giữa các quốc gia.Các nhà đi vay cũng có xu hướng tìm kiếm các nguồn vốn bằng các đồng tiền khác nhau nhằm giảm chi phí vay, các quỹ đầu tư cũng di chuyển nguồn vốn vào các đồng tiền có lợi nhuận cao nhất. Cộng thêm các biến động về lãi suất càng làm các quá trình trên diễn ra mạnh mẽ.
Các nhà đầu cơ trên thị trường bao gồm:
1.Nhà đầu cơ hay leveraged investor (Hedge fund).
2.Định chề đầu tư (pension fund, thường thông qua các công ty quản lý tài sản, investmen bank)
3.Các công ty
4.Các loại khác (bao gồm cả các NHTW)
+ Tỷ giá chéo: tỷ giá USD và một đồng tiền khác đôi khi bị ảnh hưởng bởi các cặp tỷ giá khác. Ví dụ như một sự gia tăng nhanh chóng của đồng JPY so với EUR (EURJPY) tạo nên một sự mất giá của EUR, bao gồm luôn cả sự sụt giảm EURUSD.
+ Tác động của nhân tố mang tính chu kỳ: Đây là các hoạt động ngoại có tính chất lặp lại hàng năm trong những thời điểm nhất định, có thể gây ra những biến động tỷ giá mà ta có thể định trước, tuy nhiên quá trình này không phải lúc nào cũng xảy ra giống nhau mà có thể có sự điều chỉnh biến động khác đi.
+ Tác động của những nhân tố khác: Những nhân tố khác, ít xảy ra thường xuyên cũng có tác động lớn tới biến động tỷ giá như các kỳ họp của G7, IMF, hội nghị kinh tế các nước, các khu vực … các thông tin mua bán, sát nhập các công ty có giá trị trên hàng tỷ USD.
Dưới đây là Bảng phụ lục về các thông số cơ bản về kinh tế của Mỹ, để các bạn mới vào trade Vàng nắm rõ. ( Phần này Kim Phát Tài tham khảo và trích từ 1 số nguồn khác nhau). Có rất nhiều yếu tốảnh hưởng đến đồng tiền của một quốc gia, sự tăng hay giảm tỉ giá đồng tiền phụ thuộc vào các chỉ số kinh tế.Dưới đây là những thông tin kinh tế đáng chú ý để đánh giá và dự đoán tỉ giá.
VIỆC LÀM
Các báo cáo về tình trạng thất nghiệp:
Được công bố hàng tuần, chí số này cho biết có bao nhiêu người đang xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên. Số lượng người càng ít cho dấu hiệu nền kinh tếđang có dấu hiệu tốt, bởi vì những người thất nghiệp thì thường có xu hướng chi tiêu ít hơn, điều này có tác động xấu đến nền kinh tế của quốc gia.
Bảng lương phi nông nghiệp:
Được công bố hàng tháng cho biết số lượng các công việc mới được tạo ra (ngoài lĩnh vực nông nghiệp). Số lượng công việc càng nhiều thìđồng tiền của quốc gia càng mạnh, bởi vì càng nhiều người có việc làm thì họ kiếm được nhiều tiền hơn và họ sẽ chi tiêu nhiều hơn.
TIÊU DÙNG:
Chỉ số tiêu dùng cá nhân:
Cho thấy mức độ lạm phát mà mọi người phải gánh chịu, nó phản ảnh sự thay đổi trong giá cả của các mặt hàng tiêu dùng và các dịch vụ (không bao gồm thực phẩm và năng lượng). Những biến động lớn về giá cả sẽ có tác động xấu lên nền kinh tế bởi vì nó thể hiện sự không ổn định và sự không ổn định này sẽ khiến cho người dân chi tiêu ít hơn.
Doanh số bán lẻ:
Được công bố 1 lần mỗi tháng, nóđo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Sự gia tăng trong doanh số bán lẻ cũng đồng nghĩa là nền kinh tế quốc gia đang phát triển mạnh hơn, bởi vì nó cho thấy người dân đang chi tiêu nhiều hơn.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP:
Được tổng kết hàng năm, thể hiện giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ mà nền kinh tế của quốc gia sản xuất ra. Sự tăng lên của GDP cho thấy nền kinh tế của quốc gia đang phát triển mạnh hơn. Nó khuyến khích người dân đầu tư nhiều hơn vào thị trường cổ phiếu và trái phiếu trong nước đồng thời cũng thu hút các nhàđầu tư nước ngoài.
Cán cân thương mại:
Thể hiện sự chênh lệch về giá trị của các hàng hoá dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu. Sự thặng dư trong cán cân thương mại có nghĩa là giá trị của các hàng hoá dịch vụđược xuất khẩu đang nhiều hơn nhập khẩu. Sự tăng lên trong cán cân thương mại cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên bởi vì khi nhu cầu xuất khẩu nhiều hơn thì số lượng công ăn việc làm sẽ tăng lên và mức độ sản xuất gia tăng ở các nước xuất khẩu. Điều này cũng sẽ khiến cho các nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ phải đổi đồng tiền của họ sang đồng tiền của nước xuất khẩu để mua hàng.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
Chỉ số CPI đo lường sự gia tăng của giá cả trong một rổ hàng hoá và dịch vụ (như thực phẩm, vận tải, nhàở, v.v…). Chỉ số CPI này tăng lên nghĩa là giá cả của rổ hàng hoá dịch vụđóđã gia tăng và chúng ta phải tốn nhiều tiền hơn để mua một rổ hàng hoá dịch vụ tương tự. Sự tăng lên của chỉ số CPI sẽ có tác động tích cực lên nền kinh tế (vàđương nhiên làđồng tiền của quốc gia) bởi vì nó cho thấy người ta cóđủ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ mặc dù giá của chúng có gia tăng.
BẤT ĐỘNG SẢN:
Doanh số nhà mới:
Các số liệu về doanh số bán nhà mới là một chỉ số rất quan trọng cho thấy xu hướng chung của nền kinh tế. Sự tăng lên trong doanh số bán nhà mới cho thấy ngành xây dựng đang phát triển rất tốt và người tiêu dùng cóđủ tiền để mua những tài sản có giá trị lớn. Những người mua nhà này sẽ mua thêm nhiều hàng hoá khác, cùng lúc đó thì các công ty xây dựng cũng cần phải thuê công nhân và mua vật liệu, vì vậy nó tạo nên một tác động, một làn sóng tích cực cho nền kinh tế và thúc đẩy sự tăng giá của đồng tiền.
Doanh số nhà chờ bán:
Đo lường hoạt động của doanh số bán nhà hiện tại. Nó bao gồm nhà của các gia đình riêng lẻ, chung cư. Nhu cầu mua nhà càng tăng chứng tỏ nền kinh tếđang phát triển tốt bởi vì người dân cảm thấy rất thoải mái và sẵn sàn đầu tư vào nhàở. Ngoài ra, việc đầu tư này cũng thường kéo theo các hoạt động mua hàng khác như các thiết bịđiện, tủ bàn ghế… sẽ mang lại thu nhập cho những nhà kinh doanh bất động sản, tất cả những điều này đều rất tốt cho nền kinh tế.
Chỉ số nhà xây mới:
Cho biết số lượng các cao ốc đang được xây dựng. Con số này càng cao thì giá trị của đồng tiền của quốc gia cũng cao bởi vì nó cho thấy ngành xây dựng đang phát triển tốt và nhiều người đang đầu tư vào lĩnh vực này.
SẢN XUÂT:
Chỉ số sản xuất ISM:
Đo lường hoạt động thu mua trong khu vực sản xuất. Sự tăng lên của ISM cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên. Các chỉ số thể hiện hoạt động thu mua này là những chỉ số tốt bởi vì chúng đánh giá tình hình hoạt động của một công ty, thường đi đôi với những biểu hiện toàn diện của nền kinh tế.
Sản xuất công nghiệp:
Đo lường giá trị của sản lượng đầu ra được sản xuất bởi các nhà máy, hầm mỏ. Sự tăng lên trong sản xuất công nghiệp cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên bởi vì giá trị của nó càng cao cho thấy số lượng lớn các sản phẩm đang được sản xuất và bán ra, vì thế người dân cóthu nhập và sẵn sàng chi tiêu.
Chỉ số giá của các nhà sản xuất PPI:
Kiểm tra sự khác biệt trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của các nhà sản xuất. Bởi vì các nhà sản xuất thường có xu hướng tăng giá bán lẻ khi các chi phí sản xuất gia tăng, PPI có thểđược xem là một chỉ số biểu hiện sự lạm phát. PPI tăng lên sẽ khiến cho Ngân hàng Trung Ương cũng tăng lãi suất theo. Sự tụt giảm của PPI cho thấy giá cảđang giảm xuống và suy thoái kinh tếđang bắt đầu xuất hiện.
Các đơn hàng cho những hàng hoá sử dụng lâu bền:
Đo lường giá trị của các loại hàng hoá có vòng đời lâu hơn 3 năm, mà người tiêu dùng mua - được sản xuất ở thị trường nội địa. Chỉ số này giúp dựđoán xem các nhà sản xuất đang bận rộn đến mức nào bởi vì họ cần phải làm việc tích cực đểđáp ứng kịp các đơn hàng. Vì thế, xu hướng tăng lên sẽ có tác động tích cực lên đồng tiền quốc gia.
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG:
Công bố của ngân hàng trung ương Anh (BoE):
Uỷ ban chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương Anh thường tổ chức bỏ phiếu biểu quyết hàng tháng đểđưa ra mức lãi suất của quốc gia trong ngắn hạn.
Công bố của Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB):
Ban quản lý của Ngân hàng Trung ương Châu Au thường bỏ phiếu biểu quyết hàng tháng đểđưa ra mức lãi suất của cộng đồng này trong ngắn hạn.
Công bố của Cục dự trư Liên bang Mỹ (FED):
Uỷ ban kiểm soát thị trường tự do của Fed thường bỏ phiếu biểu quyết 8 năm một lần.
Kết quả của các cuộc bỏ phiếu của (BoE; ECB hay FED) sẽđược công bố nhanh chóng.Nó thường đi kèm với một vài lời bình luận vắn tắt về tình hình kinh tế và các nhân tố tác động.Mức lãi suất thường được quyết định dựa trên tình hình lạm phát.Mục đích làđể giữ cho giá cảổn định, vì thế khi lạm phát tăng trên mức lãi suất của năm 2% thì các ngân hàng này thường cũng tăng lãi suất để kìm giá xuống. Mức lãi suất cao sẽthu hút các nhàđầu tư nước ngoài, làm gia tăng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệđể lấy nội tệ. Có thể nói rằng xu hướng gia tăng của lãi suất có tác động tích cực lên nền kinh tế của quốc gia.
Biên bản cuộc họp của FOMC
Biên bản cuộc họp của Uỷ ban kiểm soát thị trường tự do sẽ giúp cho các thành viên đưa ra các chính sách và quyết định liên quan tới lãi suất.
KHẢO SÁT KINH TẾ:
Cuộc khảo sát của ZEW:
Sẽ giúp cung cấp các nhận định của các chuyên gia tài chính cóđề cập tới xu hướng kinh tế trong thời gian tới cho cộng đồng chung Châu Âu. Sự khác biệt về số lượng nhàđầu tư hàng tháng sẽ giúp dựđoán được sự tăng trưởng của nền kinh tế là tăng hay giảm.
Chỉ số PMI của Chicago (Mỹ):
Thể hiện tình hình chung của môi trường kinh doanh ở Chicago. Tình hình thu mua hàng tháng sẽ trả lời cho cuộc khảo sát có liên quan đến hoạt động của tổ chức họ (nó cao hơn, bằng, hay thấp hơn so với tháng trước) các vấn đề về sản lượng đầu ra, tình hình thu mua, số lượng việc làm, số lượng hàng tồn kho, các đơn hàng và các chỉ số giá cả.
Quỹ ngân khố quốc tế TIC:
Theo dõi dòng chảy của dòng tiền của các quỹ ra và vào lãnh thổ nước Mỹ (trên thị trường cổ phiếu, trái phiếu). Con số này sẽđược thể hiện theo mức triệu đôla, thể hiện sự chênh lệch giữa chi tiêu của nước Mỹ vào cổ phiếu của các công ty nước ngoài và cổ phiếu của các công ty Mỹ. Đây là chỉ số quan trọng của nền kinh tế Mỹ và giúp họ có cái nhìn thấu đáo về nhu cầu của nước ngoài vào các lĩnh vực đầu tư vàđồng đôla Mỹ. Ví dụ, nếu Mỹ mua 10 tỷđôla cổ phiếu của các công ty nước ngoài và các nhàđầu tư nước ngoài mua 30 tỷđôla chứng khoán của các công ty Mỹđểđầu tư dài hạn, thì con số chênh lệch sẽ là 20 tỷđôla.
Niềm tin tiêu dùng:
Đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với các tình hình kinh tế, họđánh giá như thế nào vào các triển vọng kinh tế trong tương lai. Con số cao sẽ thể hiện sự lạc quan của người tiêu dùng; có thể nói là người tiêu dùng đang rất lạc quan về các triển vọng phát triển kinh tế.Và kết quả là họ sẽ chi tiêu nhiều hơn, điều này sẽ kích thích lại nền kinh tế.
Mức độ nhạy cảm của người tiêu dùng:
Đo lường thái độ của người tiêu dùng cả về tình hình hiện tại và các kỳ vọng vào tương lai. Nó xuất phát từ kết quả của cuộc khảo sát trên 500 người hàng tháng của trường đại học Michigan. Mức độ nhạy cảm càng cao sẽ cho thấy mức chi tiêu dùng sẽ gia tăng, nó chiếm tới 2/3 nền kinh tế.
CHÚ Ý:
Các thông tin kinh tếđược công bố sẽ cóảnh hưởng tới giá thị trường khi có sự chênh lệch giữa số liệu kỳ vọng và số liệu thực tếđược công bố. Có thể xem lịch thông tin ởđịa chỉ @ http://www.forexfactory.com/calendar.php
Thị trường có những biến động đều đặn thì sẽ không bịảnh hưởng nhiều bởi các tin tức được công bố.Ngược lại, khi thị trường đi ngang, không có nhiều biến động thì khi tin được công bố sẽ có thể có nhiều biến động lớn.
Hãy lưu ý rằng thông tin kinh tếđược công bố vẫn rất tiềm ẩn sự rủi ro.
Dưới đây là sự giải thích thêm mà Kim Phát tài muốn các bạn phải cần hiểu rõ.
Các chỉ số kinh tế cơ bản
Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được dựa trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia. Sức mạnh kinh tế được thẩm định bằng những chỉ số quan trọng nhất định được theo dõi rất sát trong giao dịch FX. Khi những chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ sẽ dao động.Tiền tệ là sự ủy quyền cho quốc gia mà nó tượng trưng và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó được định giá thành tiền tệ. Tại sao những sự kiện kinh tế lại quan trọng đối với những người giao dịch tiền tệ?
Tiền tệ là sự ủy quyền cho một quốc gia mà nó tượng trưng, tiềm lực kinh tế của đất nước được định giá sẽ thông qua tiền tệ. Những chỉ số kinh tế là thước đo tiềm lực của một nền kinh tế. Điều thách thức ở đây là nền kinh tế của đất nước có theo kịp tiềm lực kinh tế của một đất nước khác nào đó hay không.
Biết rõ thời gian những chỉ số được chuẩn bị công bố rất quan trọng. Theo dõi trong tương lai và biết những tin tức nào sẽ được tung ra và được thị trường đánh giá sẽ giúp người giao dịch dự đoán dược xu hướng thị trường.
Tại sao những chỉ số lại quan trọng hơn những thứ khác?
Những điều kiện thị trường hiện tại sẽ ảnh hưởng đến những tin tức nào trên thị trường cho là quan trọng nhất.Quan trọng là bạn đánh giá được những chỉ số kinh tế nào đang chiếm giữ sự chú ý nhất trên thị trường. Ví dụ, khi Mỹ đang gánh chịu 1 số lượng tiền thiếu hụt trong giao dịch, thị trường sẽ tập trung vào dữ liệu cân bằng thương mại. Tin tức được công bố có thể phân loại khối lượng lớn và những di chuyển về giá.Tuy nhiên, trong sự bùng nổ kinh tế của Mỹ với việc làm cao, thị trường sẽ không tập trung vào nạn thất nghiệp.
Những điều kiện kinh tế có thể thay đổi.Sự thiếu hụt lớn tiền trong giao dịch của Mỹ có thể làm yếu đồng đô la. Khi đồng đô la bị yếu, thị trường sẽ chuyển sự tập trung của nó sang sự lạm phát. Những người theo dõi thị trường sẽ chuyển sự tập trung đến CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) và những quyết định về lãi suất của FOMC.
Ý nghĩa của “hiện thực so với dự đoán của thị trường” là gì?
Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó giảm hay không nếu không có sự kì vọng của thị trường.Bí quyết là biết khi nào dữ liệu sẽ được công bố, thêm vào đó những người dự báo thị trường đang trông mong chỉ số nào.
Một khi bạn biết được kì vọng của thị trường cho chỉ số kinh tế, hãy để ý nếu ý kiến số đông (đồng tình) được thỏa mãn.Sự khác nhau mạnh mẽ giữa sự đồng tình và những kết quả thật sự có thể gây ra sự biến động giá.
Kết quả của sự gia tăng hằng tháng không mong đợi 0.3% trong chỉ số giá tiêu dùng (CPI), hiện thực không thật sự quan trọng tới những quyết định giao dịch ngắn hạn của bạn vì người ta biết rằng thị trường sẽ trông đợi CPI rớt 0.1%, đó là sự đồng tình.
Hãy đợi đến sau khi bạn tận dụng được từ dữ liệu những cơ hội giao dịch ngắn hạn, thông thường là trong vòng 30 phút đầu tiên kể từ khi được công bố, để phân tích những xu hướng phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng trong giá tiêu dùng.
Nhớ rằng những chờ đợi của thị trường cho tất cả những thông tin kinh kế được công bố trên lịch kinh tế của chúng ta.
Tại sao những người giao dịch kỹ thuật lại chú ý đến tác động của tin tức?
Phân tích kỹ thuật không hoạt động khi những yếu tố thông tin hoặc những dữ liệu kinh tế trở thành tâm điểm chính của thị trường vì những người tham gia sẽ trở nên nhạy cảm với bất kỳ sự phát triển nào. Với sự xem xét giá thị trường trên những kết quả có thể, những tin tức cơ bản được công bố như Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ đã tạo ra những tình huống trên thị trường và không tham gia vào phân tích kỹ thuật như khối lượng và tính đột ngột. Mặc dù kết quả sẽ lại 1 lần nữa không tham gia vào, sự xem xét giá thị trường hàng loạt sinh ra sự đảm bảo rằng các nhà giao dịch đang góp nhặt những giá tốt nhất có sẵn để điền vào những vị trí của họ hơn là áp dụng moving average hàng ngày của bạn hay oscillator.
Giao dịch sử dụng tin tức: 5 chỉ số thường được theo dõi nhất.
Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được dựa trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia. Sức mạnh kinh tế được thẩm định bằng những chỉ số quan trọng nhất định được theo dõi rất sát trong giao dịch FX. Khi những chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ sẽ dao động.Tiền tệ là sự ủy quyền cho quốc gia mà nó tượng trưng và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó được định giá thành tiền tệ.
Những thông tin được công bố cơ bản đã trở thành người chuyển dịch thị trường quan trọng. Khi tập trung vào tác động ảnh hưởng của chỉ số kinh tế có giá trên thị trường FX, có 5 chỉ số được theo dõi nhiều nhất bởi vì chúng có tiềm năng phát ra khối lượng và làm thay đổi giá trong thị trường.
Những biên độ giao động trung bình:
Chỉ số
Độ dịch chuyển trung bình
Bảng lương phi nông nghiệp
124
Quyết định về lãi suất của FOMC
74
Cán cân thương mại
64
CPI - lạm phát
44
Chỉ số bán lẻ
44
Tại sao những tin tức kinh tế lại tác động đến giao dịch ngắn hạn?
Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó rớt hay không trong sự chờ đợi của thị trường.Bên cạnh việc biết được khi nào tất cả những dữ liệu được công bố, nó còn rất quan trọng để biết nền kinh tế nào đang dự báo cho chỉ số nào. Ví dụ, biết được kết quả kinh tế của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng của chỉ số giá tiêu dùng là 0.3%, hiện thực thì không thật sự cần thiết đến những quyết định giao dịch ngắn hạn của bạn vì nó biết rằng tháng này thị trường đa số đang trông đợi CPI giảm 0.1%.
Phân tích những phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng về giá có thể đợi đến sau khi bạn tận dụng được dữ liệu để có những cơ hội giao dịch ngắn hạn, thường là trong vòng 30 phút đầu tiên. Sự mong chờ thị trường cho tất cả những tin tức kinh tế được công bố trên lịch kinh tế của chúng ta và bạn có thể theo dõi những mong đợi này vào ngày công bố của chỉ số.
Bảng lương Non Farm - thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là thước đo của thị trường lao động. Một trong những cách phân tích thước đo sức mạnh của 1 nền kinh tế là số việc làm được tạo ra. Chỉ số này mạnh chỉ ra sự phát triển của nền kinh tế vì những công ty phải tạo ra năng lực để thỏa mãn nhu cầu.
Lịch công bố: Thứ Sáu đầu tiên của tháng vào lúc 8g30 sáng EST
EUR/USD giảm khi Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố.
Những quyết định về lãi suất của FOMC:
Thị trường mở liên bang thành lập ra giảm giá lãi suất mà Cục dự trữ liên bang tính vào thành viên gởi tiền ở ngân hàng cho những số nợ qua đêm. Lãi suất được thiêt lập trong suốt những cuộc họp FOMC của những ngân hàng khu vực và Cục dự trữ liên bang
Lịch công bố: mỗi năm có 8 cuộc họp. Ngày được biết trước vì thế hãy kiểm tra trên lịch kinh tế.
EUR/USD giảm sau Quyết định về lãi suất của FOMC.
Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại đo sự khác nhau của giá trị hàng hóa và dịch vụ mà 1 quốc gia xuất khẩu và giá trị hàng hoá dịch vụ mà nó nhập khẩu. Cán cân thương mại thặng dư nếu giá trị của hàng xuất khẩu vượt qua hàng nhập khẩu, ngược lại, nếu cán cân thương mại thâm hụt xảy ra nếu hàng nhập khẩu vượt quá hàng xuất khẩu.
Lịch công bố: nói chung thường được công bố vào khoảng giữa của tháng thứ 2 theo sau thời kỳ báo cáo. Bạn nên kiểm tra lịch kinh tế mỗi tháng.
EUR/USD biến động sau khi cán cân thương mại được công bố.
CPI - Chỉ số giá tiêu dùng
CPI là thước đo chính của nạn lạm phát vì nó đo giá của giá cố định hàng hoá tiêu dùng. Giá cao hơn được xem là tiêu cực cho 1 nền kinh tế, nhưng vì ngân hàng trung tâm thường đáp lại sự lạm phát giá bằng cách tăng lãi suất nên thỉnh thoảng tiền tệ phản ứng lại 1 cách tích cực trong những báo cáo của lạm phát cao hơn.
Lịch công bố: hàng tháng - khoảng ngày 13 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST
EUR/USD biến động sau khi CPI được công bố.
Chỉ số bán lẻ:
Chỉ số bán lẻ là thước đo tổng số lượng hàng hoá đã bán bằng cách lấy ví dụ của 1 cửa hàng bán lẻ. Nó được sử dụng như thước đo của hoạt động tiêu dùng và niềm tin khi những con số bán cao hơn sẽ chỉ ra hoạt động kinh tế tăng.
Lịch công bố: hàng tháng - khoảng ngày 11 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST.
EUR/USD biến động sau khi chỉ số bán lẻ được công bố.
(Maxi-Forex.com)
-----------------------------------------------------------
Ý nghĩa bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ
Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng ... Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).
Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.
Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.
Nonfarm Payrolls ( NFP)
Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.
Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần
Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.
NFP bao gồm các thông tin sau :
- Sự thay đổi về chỉ số NFP
- Tỉ lệ thất nghiệp
- Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.
- Thu nhập trung bình tính theo giờ
- Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.
Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và đưowjc sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.
Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế:
Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển. Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.
Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính:
Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:
- Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.
- Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.
- Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.
- Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.
----------------------------------------------------------------------------------------
VIỆC LÀM
Các báo cáo về tình trạng thất nghiệp:
Được công bố hàng tuần, chí số này cho biết có bao nhiêu người đang xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên. Số lượng người càng ít cho dấu hiệu nền kinh tếđang có dấu hiệu tốt, bởi vì những người thất nghiệp thì thường có xu hướng chi tiêu ít hơn, điều này có tác động xấu đến nền kinh tế của quốc gia.
Bảng lương phi nông nghiệp:
Được công bố hàng tháng cho biết số lượng các công việc mới được tạo ra (ngoài lĩnh vực nông nghiệp). Số lượng công việc càng nhiều thìđồng tiền của quốc gia càng mạnh, bởi vì càng nhiều người có việc làm thì họ kiếm được nhiều tiền hơn và họ sẽ chi tiêu nhiều hơn.
TIÊU DÙNG:
Chỉ số tiêu dùng cá nhân:
Cho thấy mức độ lạm phát mà mọi người phải gánh chịu, nó phản ảnh sự thay đổi trong giá cả của các mặt hàng tiêu dùng và các dịch vụ (không bao gồm thực phẩm và năng lượng). Những biến động lớn về giá cả sẽ có tác động xấu lên nền kinh tế bởi vì nó thể hiện sự không ổn định và sự không ổn định này sẽ khiến cho người dân chi tiêu ít hơn.
Doanh số bán lẻ:
Được công bố 1 lần mỗi tháng, nóđo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Sự gia tăng trong doanh số bán lẻ cũng đồng nghĩa là nền kinh tế quốc gia đang phát triển mạnh hơn, bởi vì nó cho thấy người dân đang chi tiêu nhiều hơn.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP:
Được tổng kết hàng năm, thể hiện giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ mà nền kinh tế của quốc gia sản xuất ra. Sự tăng lên của GDP cho thấy nền kinh tế của quốc gia đang phát triển mạnh hơn. Nó khuyến khích người dân đầu tư nhiều hơn vào thị trường cổ phiếu và trái phiếu trong nước đồng thời cũng thu hút các nhàđầu tư nước ngoài.
Cán cân thương mại:
Thể hiện sự chênh lệch về giá trị của các hàng hoá dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu. Sự thặng dư trong cán cân thương mại có nghĩa là giá trị của các hàng hoá dịch vụđược xuất khẩu đang nhiều hơn nhập khẩu. Sự tăng lên trong cán cân thương mại cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên bởi vì khi nhu cầu xuất khẩu nhiều hơn thì số lượng công ăn việc làm sẽ tăng lên và mức độ sản xuất gia tăng ở các nước xuất khẩu. Điều này cũng sẽ khiến cho các nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ phải đổi đồng tiền của họ sang đồng tiền của nước xuất khẩu để mua hàng.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
Chỉ số CPI đo lường sự gia tăng của giá cả trong một rổ hàng hoá và dịch vụ (như thực phẩm, vận tải, nhàở, v.v…). Chỉ số CPI này tăng lên nghĩa là giá cả của rổ hàng hoá dịch vụđóđã gia tăng và chúng ta phải tốn nhiều tiền hơn để mua một rổ hàng hoá dịch vụ tương tự. Sự tăng lên của chỉ số CPI sẽ có tác động tích cực lên nền kinh tế (vàđương nhiên làđồng tiền của quốc gia) bởi vì nó cho thấy người ta cóđủ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ mặc dù giá của chúng có gia tăng.
BẤT ĐỘNG SẢN:
Doanh số nhà mới:
Các số liệu về doanh số bán nhà mới là một chỉ số rất quan trọng cho thấy xu hướng chung của nền kinh tế. Sự tăng lên trong doanh số bán nhà mới cho thấy ngành xây dựng đang phát triển rất tốt và người tiêu dùng cóđủ tiền để mua những tài sản có giá trị lớn. Những người mua nhà này sẽ mua thêm nhiều hàng hoá khác, cùng lúc đó thì các công ty xây dựng cũng cần phải thuê công nhân và mua vật liệu, vì vậy nó tạo nên một tác động, một làn sóng tích cực cho nền kinh tế và thúc đẩy sự tăng giá của đồng tiền.
Doanh số nhà chờ bán:
Đo lường hoạt động của doanh số bán nhà hiện tại. Nó bao gồm nhà của các gia đình riêng lẻ, chung cư. Nhu cầu mua nhà càng tăng chứng tỏ nền kinh tếđang phát triển tốt bởi vì người dân cảm thấy rất thoải mái và sẵn sàn đầu tư vào nhàở. Ngoài ra, việc đầu tư này cũng thường kéo theo các hoạt động mua hàng khác như các thiết bịđiện, tủ bàn ghế… sẽ mang lại thu nhập cho những nhà kinh doanh bất động sản, tất cả những điều này đều rất tốt cho nền kinh tế.
Chỉ số nhà xây mới:
Cho biết số lượng các cao ốc đang được xây dựng. Con số này càng cao thì giá trị của đồng tiền của quốc gia cũng cao bởi vì nó cho thấy ngành xây dựng đang phát triển tốt và nhiều người đang đầu tư vào lĩnh vực này.
SẢN XUÂT:
Chỉ số sản xuất ISM:
Đo lường hoạt động thu mua trong khu vực sản xuất. Sự tăng lên của ISM cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên. Các chỉ số thể hiện hoạt động thu mua này là những chỉ số tốt bởi vì chúng đánh giá tình hình hoạt động của một công ty, thường đi đôi với những biểu hiện toàn diện của nền kinh tế.
Sản xuất công nghiệp:
Đo lường giá trị của sản lượng đầu ra được sản xuất bởi các nhà máy, hầm mỏ. Sự tăng lên trong sản xuất công nghiệp cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên bởi vì giá trị của nó càng cao cho thấy số lượng lớn các sản phẩm đang được sản xuất và bán ra, vì thế người dân cóthu nhập và sẵn sàng chi tiêu.
Chỉ số giá của các nhà sản xuất PPI:
Kiểm tra sự khác biệt trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của các nhà sản xuất. Bởi vì các nhà sản xuất thường có xu hướng tăng giá bán lẻ khi các chi phí sản xuất gia tăng, PPI có thểđược xem là một chỉ số biểu hiện sự lạm phát. PPI tăng lên sẽ khiến cho Ngân hàng Trung Ương cũng tăng lãi suất theo. Sự tụt giảm của PPI cho thấy giá cảđang giảm xuống và suy thoái kinh tếđang bắt đầu xuất hiện.
Các đơn hàng cho những hàng hoá sử dụng lâu bền:
Đo lường giá trị của các loại hàng hoá có vòng đời lâu hơn 3 năm, mà người tiêu dùng mua - được sản xuất ở thị trường nội địa. Chỉ số này giúp dựđoán xem các nhà sản xuất đang bận rộn đến mức nào bởi vì họ cần phải làm việc tích cực đểđáp ứng kịp các đơn hàng. Vì thế, xu hướng tăng lên sẽ có tác động tích cực lên đồng tiền quốc gia.
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG:
Công bố của ngân hàng trung ương Anh (BoE):
Uỷ ban chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương Anh thường tổ chức bỏ phiếu biểu quyết hàng tháng đểđưa ra mức lãi suất của quốc gia trong ngắn hạn.
Công bố của Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB):
Ban quản lý của Ngân hàng Trung ương Châu Au thường bỏ phiếu biểu quyết hàng tháng đểđưa ra mức lãi suất của cộng đồng này trong ngắn hạn.
Công bố của Cục dự trư Liên bang Mỹ (FED):
Uỷ ban kiểm soát thị trường tự do của Fed thường bỏ phiếu biểu quyết 8 năm một lần.
Kết quả của các cuộc bỏ phiếu của (BoE; ECB hay FED) sẽđược công bố nhanh chóng.Nó thường đi kèm với một vài lời bình luận vắn tắt về tình hình kinh tế và các nhân tố tác động.Mức lãi suất thường được quyết định dựa trên tình hình lạm phát.Mục đích làđể giữ cho giá cảổn định, vì thế khi lạm phát tăng trên mức lãi suất của năm 2% thì các ngân hàng này thường cũng tăng lãi suất để kìm giá xuống. Mức lãi suất cao sẽthu hút các nhàđầu tư nước ngoài, làm gia tăng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệđể lấy nội tệ. Có thể nói rằng xu hướng gia tăng của lãi suất có tác động tích cực lên nền kinh tế của quốc gia.
Biên bản cuộc họp của FOMC
Biên bản cuộc họp của Uỷ ban kiểm soát thị trường tự do sẽ giúp cho các thành viên đưa ra các chính sách và quyết định liên quan tới lãi suất.
KHẢO SÁT KINH TẾ:
Cuộc khảo sát của ZEW:
Sẽ giúp cung cấp các nhận định của các chuyên gia tài chính cóđề cập tới xu hướng kinh tế trong thời gian tới cho cộng đồng chung Châu Âu. Sự khác biệt về số lượng nhàđầu tư hàng tháng sẽ giúp dựđoán được sự tăng trưởng của nền kinh tế là tăng hay giảm.
Chỉ số PMI của Chicago (Mỹ):
Thể hiện tình hình chung của môi trường kinh doanh ở Chicago. Tình hình thu mua hàng tháng sẽ trả lời cho cuộc khảo sát có liên quan đến hoạt động của tổ chức họ (nó cao hơn, bằng, hay thấp hơn so với tháng trước) các vấn đề về sản lượng đầu ra, tình hình thu mua, số lượng việc làm, số lượng hàng tồn kho, các đơn hàng và các chỉ số giá cả.
Quỹ ngân khố quốc tế TIC:
Theo dõi dòng chảy của dòng tiền của các quỹ ra và vào lãnh thổ nước Mỹ (trên thị trường cổ phiếu, trái phiếu). Con số này sẽđược thể hiện theo mức triệu đôla, thể hiện sự chênh lệch giữa chi tiêu của nước Mỹ vào cổ phiếu của các công ty nước ngoài và cổ phiếu của các công ty Mỹ. Đây là chỉ số quan trọng của nền kinh tế Mỹ và giúp họ có cái nhìn thấu đáo về nhu cầu của nước ngoài vào các lĩnh vực đầu tư vàđồng đôla Mỹ. Ví dụ, nếu Mỹ mua 10 tỷđôla cổ phiếu của các công ty nước ngoài và các nhàđầu tư nước ngoài mua 30 tỷđôla chứng khoán của các công ty Mỹđểđầu tư dài hạn, thì con số chênh lệch sẽ là 20 tỷđôla.
Niềm tin tiêu dùng:
Đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với các tình hình kinh tế, họđánh giá như thế nào vào các triển vọng kinh tế trong tương lai. Con số cao sẽ thể hiện sự lạc quan của người tiêu dùng; có thể nói là người tiêu dùng đang rất lạc quan về các triển vọng phát triển kinh tế.Và kết quả là họ sẽ chi tiêu nhiều hơn, điều này sẽ kích thích lại nền kinh tế.
Mức độ nhạy cảm của người tiêu dùng:
Đo lường thái độ của người tiêu dùng cả về tình hình hiện tại và các kỳ vọng vào tương lai. Nó xuất phát từ kết quả của cuộc khảo sát trên 500 người hàng tháng của trường đại học Michigan. Mức độ nhạy cảm càng cao sẽ cho thấy mức chi tiêu dùng sẽ gia tăng, nó chiếm tới 2/3 nền kinh tế.
CHÚ Ý:
Các thông tin kinh tếđược công bố sẽ cóảnh hưởng tới giá thị trường khi có sự chênh lệch giữa số liệu kỳ vọng và số liệu thực tếđược công bố. Có thể xem lịch thông tin ởđịa chỉ @ http://www.forexfactory.com/calendar.php
Thị trường có những biến động đều đặn thì sẽ không bịảnh hưởng nhiều bởi các tin tức được công bố.Ngược lại, khi thị trường đi ngang, không có nhiều biến động thì khi tin được công bố sẽ có thể có nhiều biến động lớn.
Hãy lưu ý rằng thông tin kinh tếđược công bố vẫn rất tiềm ẩn sự rủi ro.
Dưới đây là sự giải thích thêm mà Kim Phát tài muốn các bạn phải cần hiểu rõ.
Các chỉ số kinh tế cơ bản
Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được dựa trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia. Sức mạnh kinh tế được thẩm định bằng những chỉ số quan trọng nhất định được theo dõi rất sát trong giao dịch FX. Khi những chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ sẽ dao động.Tiền tệ là sự ủy quyền cho quốc gia mà nó tượng trưng và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó được định giá thành tiền tệ. Tại sao những sự kiện kinh tế lại quan trọng đối với những người giao dịch tiền tệ?
Tiền tệ là sự ủy quyền cho một quốc gia mà nó tượng trưng, tiềm lực kinh tế của đất nước được định giá sẽ thông qua tiền tệ. Những chỉ số kinh tế là thước đo tiềm lực của một nền kinh tế. Điều thách thức ở đây là nền kinh tế của đất nước có theo kịp tiềm lực kinh tế của một đất nước khác nào đó hay không.
Biết rõ thời gian những chỉ số được chuẩn bị công bố rất quan trọng. Theo dõi trong tương lai và biết những tin tức nào sẽ được tung ra và được thị trường đánh giá sẽ giúp người giao dịch dự đoán dược xu hướng thị trường.
Tại sao những chỉ số lại quan trọng hơn những thứ khác?
Những điều kiện thị trường hiện tại sẽ ảnh hưởng đến những tin tức nào trên thị trường cho là quan trọng nhất.Quan trọng là bạn đánh giá được những chỉ số kinh tế nào đang chiếm giữ sự chú ý nhất trên thị trường. Ví dụ, khi Mỹ đang gánh chịu 1 số lượng tiền thiếu hụt trong giao dịch, thị trường sẽ tập trung vào dữ liệu cân bằng thương mại. Tin tức được công bố có thể phân loại khối lượng lớn và những di chuyển về giá.Tuy nhiên, trong sự bùng nổ kinh tế của Mỹ với việc làm cao, thị trường sẽ không tập trung vào nạn thất nghiệp.
Những điều kiện kinh tế có thể thay đổi.Sự thiếu hụt lớn tiền trong giao dịch của Mỹ có thể làm yếu đồng đô la. Khi đồng đô la bị yếu, thị trường sẽ chuyển sự tập trung của nó sang sự lạm phát. Những người theo dõi thị trường sẽ chuyển sự tập trung đến CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) và những quyết định về lãi suất của FOMC.
Ý nghĩa của “hiện thực so với dự đoán của thị trường” là gì?
Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó giảm hay không nếu không có sự kì vọng của thị trường.Bí quyết là biết khi nào dữ liệu sẽ được công bố, thêm vào đó những người dự báo thị trường đang trông mong chỉ số nào.
Một khi bạn biết được kì vọng của thị trường cho chỉ số kinh tế, hãy để ý nếu ý kiến số đông (đồng tình) được thỏa mãn.Sự khác nhau mạnh mẽ giữa sự đồng tình và những kết quả thật sự có thể gây ra sự biến động giá.
Kết quả của sự gia tăng hằng tháng không mong đợi 0.3% trong chỉ số giá tiêu dùng (CPI), hiện thực không thật sự quan trọng tới những quyết định giao dịch ngắn hạn của bạn vì người ta biết rằng thị trường sẽ trông đợi CPI rớt 0.1%, đó là sự đồng tình.
Hãy đợi đến sau khi bạn tận dụng được từ dữ liệu những cơ hội giao dịch ngắn hạn, thông thường là trong vòng 30 phút đầu tiên kể từ khi được công bố, để phân tích những xu hướng phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng trong giá tiêu dùng.
Nhớ rằng những chờ đợi của thị trường cho tất cả những thông tin kinh kế được công bố trên lịch kinh tế của chúng ta.
Tại sao những người giao dịch kỹ thuật lại chú ý đến tác động của tin tức?
Phân tích kỹ thuật không hoạt động khi những yếu tố thông tin hoặc những dữ liệu kinh tế trở thành tâm điểm chính của thị trường vì những người tham gia sẽ trở nên nhạy cảm với bất kỳ sự phát triển nào. Với sự xem xét giá thị trường trên những kết quả có thể, những tin tức cơ bản được công bố như Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ đã tạo ra những tình huống trên thị trường và không tham gia vào phân tích kỹ thuật như khối lượng và tính đột ngột. Mặc dù kết quả sẽ lại 1 lần nữa không tham gia vào, sự xem xét giá thị trường hàng loạt sinh ra sự đảm bảo rằng các nhà giao dịch đang góp nhặt những giá tốt nhất có sẵn để điền vào những vị trí của họ hơn là áp dụng moving average hàng ngày của bạn hay oscillator.
Giao dịch sử dụng tin tức: 5 chỉ số thường được theo dõi nhất.
Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được dựa trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia. Sức mạnh kinh tế được thẩm định bằng những chỉ số quan trọng nhất định được theo dõi rất sát trong giao dịch FX. Khi những chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ sẽ dao động.Tiền tệ là sự ủy quyền cho quốc gia mà nó tượng trưng và tiềm lực kinh tế của quốc gia đó được định giá thành tiền tệ.
Những thông tin được công bố cơ bản đã trở thành người chuyển dịch thị trường quan trọng. Khi tập trung vào tác động ảnh hưởng của chỉ số kinh tế có giá trên thị trường FX, có 5 chỉ số được theo dõi nhiều nhất bởi vì chúng có tiềm năng phát ra khối lượng và làm thay đổi giá trong thị trường.
Những biên độ giao động trung bình:
Chỉ số
Độ dịch chuyển trung bình
Bảng lương phi nông nghiệp
124
Quyết định về lãi suất của FOMC
74
Cán cân thương mại
64
CPI - lạm phát
44
Chỉ số bán lẻ
44
Tại sao những tin tức kinh tế lại tác động đến giao dịch ngắn hạn?
Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó rớt hay không trong sự chờ đợi của thị trường.Bên cạnh việc biết được khi nào tất cả những dữ liệu được công bố, nó còn rất quan trọng để biết nền kinh tế nào đang dự báo cho chỉ số nào. Ví dụ, biết được kết quả kinh tế của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng của chỉ số giá tiêu dùng là 0.3%, hiện thực thì không thật sự cần thiết đến những quyết định giao dịch ngắn hạn của bạn vì nó biết rằng tháng này thị trường đa số đang trông đợi CPI giảm 0.1%.
Phân tích những phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng về giá có thể đợi đến sau khi bạn tận dụng được dữ liệu để có những cơ hội giao dịch ngắn hạn, thường là trong vòng 30 phút đầu tiên. Sự mong chờ thị trường cho tất cả những tin tức kinh tế được công bố trên lịch kinh tế của chúng ta và bạn có thể theo dõi những mong đợi này vào ngày công bố của chỉ số.
Bảng lương Non Farm - thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là thước đo của thị trường lao động. Một trong những cách phân tích thước đo sức mạnh của 1 nền kinh tế là số việc làm được tạo ra. Chỉ số này mạnh chỉ ra sự phát triển của nền kinh tế vì những công ty phải tạo ra năng lực để thỏa mãn nhu cầu.
Lịch công bố: Thứ Sáu đầu tiên của tháng vào lúc 8g30 sáng EST
EUR/USD giảm khi Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố.
Những quyết định về lãi suất của FOMC:
Thị trường mở liên bang thành lập ra giảm giá lãi suất mà Cục dự trữ liên bang tính vào thành viên gởi tiền ở ngân hàng cho những số nợ qua đêm. Lãi suất được thiêt lập trong suốt những cuộc họp FOMC của những ngân hàng khu vực và Cục dự trữ liên bang
Lịch công bố: mỗi năm có 8 cuộc họp. Ngày được biết trước vì thế hãy kiểm tra trên lịch kinh tế.
EUR/USD giảm sau Quyết định về lãi suất của FOMC.
Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại đo sự khác nhau của giá trị hàng hóa và dịch vụ mà 1 quốc gia xuất khẩu và giá trị hàng hoá dịch vụ mà nó nhập khẩu. Cán cân thương mại thặng dư nếu giá trị của hàng xuất khẩu vượt qua hàng nhập khẩu, ngược lại, nếu cán cân thương mại thâm hụt xảy ra nếu hàng nhập khẩu vượt quá hàng xuất khẩu.
Lịch công bố: nói chung thường được công bố vào khoảng giữa của tháng thứ 2 theo sau thời kỳ báo cáo. Bạn nên kiểm tra lịch kinh tế mỗi tháng.
EUR/USD biến động sau khi cán cân thương mại được công bố.
CPI - Chỉ số giá tiêu dùng
CPI là thước đo chính của nạn lạm phát vì nó đo giá của giá cố định hàng hoá tiêu dùng. Giá cao hơn được xem là tiêu cực cho 1 nền kinh tế, nhưng vì ngân hàng trung tâm thường đáp lại sự lạm phát giá bằng cách tăng lãi suất nên thỉnh thoảng tiền tệ phản ứng lại 1 cách tích cực trong những báo cáo của lạm phát cao hơn.
Lịch công bố: hàng tháng - khoảng ngày 13 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST
EUR/USD biến động sau khi CPI được công bố.
Chỉ số bán lẻ:
Chỉ số bán lẻ là thước đo tổng số lượng hàng hoá đã bán bằng cách lấy ví dụ của 1 cửa hàng bán lẻ. Nó được sử dụng như thước đo của hoạt động tiêu dùng và niềm tin khi những con số bán cao hơn sẽ chỉ ra hoạt động kinh tế tăng.
Lịch công bố: hàng tháng - khoảng ngày 11 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST.
EUR/USD biến động sau khi chỉ số bán lẻ được công bố.
(Maxi-Forex.com)
-----------------------------------------------------------
Ý nghĩa bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ
Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng ... Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).
Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.
Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.
Nonfarm Payrolls ( NFP)
Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.
Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần
Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.
NFP bao gồm các thông tin sau :
- Sự thay đổi về chỉ số NFP
- Tỉ lệ thất nghiệp
- Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.
- Thu nhập trung bình tính theo giờ
- Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.
Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và đưowjc sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.
Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế:
Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển. Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.
Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính:
Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:
- Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.
- Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.
- Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.
- Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.
----------------------------------------------------------------------------------------
0 nhận xét:
Đăng nhận xét